Xếp độ nổi tiếng các thành viên Akb48 – Girlgroup hàng đầu Nhật Bản
1. AKB48 là ai
AKB48 (tiếng Nhật: エーケービー フォーティーエイト) viết tắt từ tên Akihabara48 là một quận nổi tiếng của Nhật Bản, cũng là nơi nhóm thường xuyên lui đến biểu diễn. Akb48 là một nhóm nhạc thần tượng nữ nổi tiếng với số lượng thành viên “khủng” lên đến con số 48 người được chia thành 3 nhóm nhỏ: A, K, B với mỗi nhóm sẽ bao gồm 16 thành viên
Hình tượng của nhóm là trong sáng, dễ thương
Nhóm được thành lập năm 2005 với 20 thành viên tiền thân của Team A, AKB48 đã khuấy động nền âm nhạc Nhật Bản với phong cách trình diễn trẻ trung và gần gũi. Với Album Sakura no Ki ni Naro 2011 đã giúp nhóm ghi tên mình vào lịch sử âm nhạc Nhật Bản khi trở thành nhóm nhạc có số lượng Album bán chạy nhiều nhất ngay trong tuần đầu tiên phát hành,
2. Xếp hạng nổi tiếng các thành viên AKB48
Team A
– Trưởng nhóm là Yokoyama Yui
Bạn đang xem: Xếp độ nổi tiếng các thành viên Akb48 – Girlgroup hàng đầu Nhật Bản
– Màu của nhóm là: hồng
Tên phiên âm | Nickname | Sinh nhật | Nhóm máu | Nơi sinh |
---|---|---|---|---|
Iriyama Anna | Annin (あんにん) | 03.12.1995 | B | Chiba |
Oya Shizuka | Shiichan (しいちゃん) | 28.12.1991 | O | Fukuoka |
Kojima Natsuki | Nattsun (なっつん) | 08.03.1995 | O | Chiba |
Sasaki Yukari | Yukarun (ゆかるん) | 28.08.1995 | B | Saitama |
Shiroma Miru | Mirurun (みるるん) | 14.10.1997 | B | Osaka |
Takita Kayoko | Kayoyon (かよよん) | 13.02.1997 | O | Chiba |
Taniguchi Megu | Megutan (めぐたん) | 12.11.1998 | A | Tokyo |
Nakanishi Chiyori | Chori (ちょり) | 12.05.1995 | O | Fukuoka |
Hiwatashi Yui | Hiiwatan (ひーわたん) | 30.04.2000 | A | Saitama |
Miyazaki Miho | Myao (みゃお) | 30.07.1993 | O | Tokyo |
Miyawaki Sakura | Sakura (さくら) | 19.03.1998 | A | Kagoshima |
Yamada Nanami | Nanamichan (ななみちゃん) Nanami (ななみ) | 09.02.1999 | B | Hyogo |
Yokoyama Yui | Yui (ゆい) Yuihan (ゆいはん) | 08.12.1992 | B | Kyoto |
– Trưởng nhóm là Minegishi Minami
– Màu của nhóm là: Xanh lá
Tên phiên âm | Nickname | Sinh nhật | Nơi sinh | Nhóm máu |
---|---|---|---|---|
Abe Maria | Abemaru (あべまる) Maria (まりあ) | 29.11.1995 | Kanagawa | B |
Ichikawa Manami | Manami (まなみ) | 26.08.1999 | Tokyo | A |
Kodama Haruka | Haruppi (はるっぴ) Harupyo (はるぴょ) | 19.09.1996 | Fukuoka | A |
Kubo Satone | Satopii (さとぴー) | 20.11.2003 | Kanagawa | O |
Shinozaki Ayana | Ayanan (あやなん) | 08.01.1996 | Saitama | B |
Shimoguchi Hinana | Hinana (ひなな) | 19.07.2001 | Chiba | O |
Tano Yuka | Tanochan (たのちゃん) | 07.03.1997 | Tokyo | O |
Nakano Ikumi | Ikumin (いくみん) | 20.08.2000 | Tottori | ** |
Fujita Nana | Naana (なぁな) | 28.12.1996 | Tokyo | A |
Minegishi Minami | Miichan (みぃちゃん) | 15.11.1992 | Tokyo | B |
Mukaichi Mion | Miion (みーおん) | 29.01.1998 | Saitama | O |
Muto Tomu | Tomu (とむ) | 25.11.1994 | Tokyo | B |
Mogi Shinobu | Mogichan (もぎちゃん) | 16.02.1997 | Chiba | AB |
Yumoto Ami | Yuami (ゆあみ) | 03.10.1997 | Saitama | O |
– Hiện tại không có trưởng nhóm
– Màu của nhóm là xanh dương
Tên phiên âm | Nickname | Sinh nhật | Nơi sinh | Nhóm máu |
---|---|---|---|---|
Kashiwagi Yuki | Yukirin (ゆきりん) | 15.07.1991 | Kagoshima | A |
Kato Rena | Renacchi (れなっち) | 10.07.1997 | Chiba | B |
Goto Moe | Moekyun (もえきゅん) | 20.05.2001 | Aichi | O |
Sakaguchi Nagisa | Nagi (なぎ) | 23.12.2000 | Hokkaido | A |
Takeuchi Miyu | Miyumiyu (みゆみゆ) | 12.01.1996 | Tokyo | O |
Tatsuya Makiho | Maki (まき) Tatsumakichan | 19.10.2001 | Tokyo | B |
Nishikawa Rei | Rei (れい) | 25.10.2003 | Tokyo | B |
Fukuoka Seina | Seichan (せいちゃん) | 01.08.2000 | Kanagawa | O |
Ma Chia-Ling | Macharin (まちゃりん) | 21.12.1996 | Đài Trung, Đài Loan | A |
Yabuki Nako | Nako (なこ) Kinako (きなこ) | 18.06.2001 | Tokyo | ** |
Yamabe Ayu | Ayu (あゆ) | 03.02.2002 | Chiba | B |
– Trưởng nhóm là Takahashi Juri
– Màu của nhóm là: vàng
Tên phiên âm | Nickname | Sinh nhật | Nơi sinh | Nhóm máu |
---|---|---|---|---|
Ino Miyabi (Đã thông báo tốt nghiệp) | Miyabi (みやび) | 12.09.1997 | Tokyo | B |
Iwatate Saho | Sahhoo (さっほー) | 04.10.1994 | Kanagawa | B |
Okawa Rio | Rio (りお) Riorin (りおりん) | 01.03.2001 | Tokyo | A |
Omori Miyu | Miyupon (みゆぽん) | 03.09.1998 | Kanagawa | B |
Okada Nana | Naachan (なぁちゃん) | 07.11.1997 | Kanagawa | A |
Kawamoto Saya | Sayaya (さやや) | 31.08.1998 | Hokkaido | B |
Kitagawa Ryoha | Ryouha (りょうは) Uha (うは) | 09.10.1998 | Aichi | B |
Kitazawa Saki | Sakkii (さっきー) | 05.06.1997 | Aichi | A |
Kojima Mako | Kojimako (こじまこ) | 30.05.1997 | Tokyo | O |
Komiyama Haruka | Komiharu (こみはる) | 12.11.1998 | Chiba | B |
Sato Kiara | Kiichan (きぃちゃん) | 11.08.2000 | Chiba | B |
Shibuya Nagisa | Nagisa (なぎさ) | 25.08.1996 | Osaka | A |
Takahashi Juri | Juri (じゅり) | 03.10.1997 | Ibaraki | A |
Chiba Erii | Erii (えりい) | 27.10.2003 | Kanagawa | A |
Tomonaga Mio | Mio (みお) | 17.05.1998 | Fukuoka | O |
Nozawa Rena | Renachan (レナチャン) | 06.05.1998 | Tokyo | B |
Murayama Yuiri | Yuirii (ゆいりー) | 15.06.1997 | Kanagawa | O |
Utada Hatsuka | Okabe Rin | Okuhara Hinako | Okumoto Hinano | Oguri Yui |
Ota Nao | Oda Erina | Onishi Momoka | Gyouten Yurina | Kawahara Misaki |
Kuranoo Narumi | Sakaguchi Nagisa | Sato Akari | Sato Shiori | Sato Nanami |
Shitao Miu | Shimizu Maria | Shimoaoki Karin | Takaoka Kaoru | Takahashi Ayane |
Takahashi Sayaka | Tanikawa Hijiri | Terada Misaki | Chou Kurena | Nakano Ikumi |
Nagano Serika | Noda Hinano | Hashimoto Haruna | Hattori Yuna | Hama Sayuna |
Harumoto Yuki | Hayasaka Tsumugi | Hitomi Kotone | Hidaritomo Ayaka | Hirano Hikaru |
Honda Hitomi | Miyazato Rira | Yaguchi Moka | Yamada Kyoka | Yamada Nanami |
Yamamoto Ruka | Yokomichi Yuri | Yokoyama Yui | Yoshikawa Nanase | Yoshida Karen |
>> Những truyền thống văn hóa Nhật Bản bạn cần biết
Top thành viên AKB48 đình đám xứ anh đào
AKB48 – “Thần tượng mà bạn có thể gặp mặt”
Không khó để các fan AKB48 có thể gặp mặt các thần tượng của mình khi tại Tokyo có hắn một nhà hát riêng để ABK48 biểu diễn tại Akihabara (Tokyo), fan có thể đến xem AKB48 buổi diễn trong tất cả các ngày trong tuần, đặc biệt nhóm còn tổ chức nhiều suất diễn vào ngày thứ bảy và chủ nhật. Ngoài ra AKB48 còn thường xuyên tổ chức các buổi “Fan Meeting” thân mật tại Nhật Bản để các fan có thể bắt tay, chụp ảnh cùng thân tượng mà họ yêu thích.
Nhóm duy nhất có thành viên ảo 3D
Ngày 11/2/2012, AKB48 gây bất ngờ khi cho mắt thành viên ảo Eguchi Aimi, đây là thành viên của sản phẩm 3D. Được ra đời để quảng bá cho sản phẩm mới của chúng tôi bánh kẹo Ezaki Glico.
Xem ngay: Vocaloid là gì? TOP 10 Vocaloid được yêu thích nhất thế giới
Công ty Gilco đã tạo trang web chính thức “Ice no Mi”, qua đây các fan có thể tự tạo một thành viên AKB48 của riêng mình bằng cách chọn và ghép những… bộ phận như mắt, môi, lông mày… của những thành viên AKB48
Ngoài ra AKB48 còn nắm giữ các kỉ lục như:
4. 5 ca khúc làm nên thương hiệu” nhóm nhạc quốc dân” AKB48
Bài hát tốt nghiệp 桜の木になろう- “Sakura no ki ni narou”
Eien Pressure” (永遠プレッシャー)
Xem ngay:
AKB48 chính thức thông báo tuyển thành viên tại Việt Nam- Fan Việt nháo nhàoĐăng bởi: Monica.vn
Chuyên mục: Tổng hợp